Showing posts with label Website. Show all posts
Showing posts with label Website. Show all posts

Monday, July 1, 2013

Cần bao nhiêu link cho 1 trang web?

Link có thể hiểu đơn giản là liên kết từ trang web này sang trang web khác hoặc kết nối từ website tới server web đặt ở bất kỳ nơi nào trên thế giới. Link là đường dẫn để người dùng kích vào mỗi khi họ muốn truy cập vào một trang web nào đó.

Bao nhiêu link là đủ?

Có thể thấy guideline của Google đã ghi rõ về điều này. Hướng dẫn này đã nêu rõ rằng mỗi trang chỉ nên có dưới 100 link. Tuy nhiên, giờ đây họ lại cho rằng số lượng link nên ở mức "hợp lý".

Vậy, thế nào là hợp lý?

Đối với hầu hết những người đang đọc bài viết này, chắc hẳn con số 100 link luôn là điều bạn muốn áp dụng trên một trang. Dẫu vậy, trang web được link tới như thế nào lại là một vấn đề. Nếu một webpage có nhiều link chất lượng chỉ tới, trang đó thực chất sẽ có nhiều link hơn con số 100 đó. Tuy nhiên, hãy thật tỉnh táo và để ý tới những lý do tại sao bạn không nên có quá nhiều link trên bất kỳ webpage nào:
Nếu một webpage có hơn 100 đường link chỉ tới, người dùng sẽ gặp khó khăn trong việc điều hướng và điều này sẽ không mang lại nhiều ích lợi bằng việc tạo một trang mới.

Một khả năng khác trong cộng đồng web là những trang có từ 100 link trở lên thường là "link farms". Link farms là một nhóm các websites được tạo ra với mục đích tạo ra nhiều liên kết đến một website khác, hay các liên kết trong website đó là ảo bằng cách sử dụng code javascript, php, asp… để tạo ra những link farms đó. Do đó, những đường link này kém chất lượng vì không mang giá trị lại cho người dùng.
Một số webpage có hơn 100 link nhưng lại là nguồn cung cấp thông tin tốt.
Trong những ngày đầu sử dụng internet, việc mọi người thêm nhiều link vào một webpage là chuyện rất phổ biến. Điều này chủ yếu là bởi ngày đó việc tìm kiếm thông tin trên internet còn rất hạn chế và khó khăn. Vậy nên khi các quản trị viên tìm thấy thông tin nào có chút liên quan tới lĩnh vực đang làm là họ lại tạo một đường link tới đó để giúp họ và những người khác dễ dàng tìm kiếm sau này.
Tuy nhiên, internet giờ đây đã khác hơn rất nhiều, việc tìm kiếm cũng không còn khó khăn như trước nữa. Phần lớn khách truy cập đều không thích những webpage có quá nhiều link. Chắc hẳn bạn không thích cảm giác đọc tin trên một trang và phải tìm qua hàng trăm dòng mới có thể thấy thông tin mình cần.
Điều quan trọng cần phải nhớ là khách truy cập thường sử dụng internet để tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất.
Nếu bạn có hàng chục đường link tới những nguồn liên quan tới một chủ đề, hãy nhớ tạo thêm một trang mới cùng về chủ đề đó và chuyển bớt link sang trang đó. Điều này giúp người dùng cảm thấy thân thiện hơn khi tìm kiếm thông tin.
Nói tóm lại, càng nhiều đường link muốn cho vào một trang, bạn càng nên sắp xếp chúng gọn gàng hơn. Một số site (ví như Google.com) sở hữu những trang có hơn 100 link, nhưng những trang này được sắp xếp rất tốt và được bố trí rõ ràng, giúp người dùng tìm kiếm thông tin dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Ngay cả khi trang được bố trí tốt đi nữa, nếu có hơn 100 link thì bạn vẫn phải sắp xếp lại nó. Như đã nói ở trên, đây chính là hướng dẫn rõ ràng nhất của Google dành cho các webmaster. Nếu muốn thực hiện theo hướng dẫn, hãy nhớ sắp xếp cho mỗi page chỉ nên có dưới 100 đường link.

Quan niệm chính:

Hướng dẫn này chỉ nói về một webpage, không phải về website. Website của bạn có thể có bao nhiêu link tùy ý nhưng vẫn phải thực hiện theo hướng dẫn này với số lượng link trên một trang không được vượt quá 100.
Khi tạo bất kì trang nào cũng nên nhớ về người dùng trước tiên. Sử dụng những đường link thật khéo léo để người dùng không cảm thấy khó chịu hay bị làm phiền.

Làm thế nào để biết được website của mình có thực hiện đúng theo hướng dẫn này hay không?

Điều này cũng rất dễ thực hiện. Đếm thử xem có bao nhiêu đường link trên một page. Nếu có hơn 100 đường link thì chắc chắn bạn đã không thực hiện đúng theo hướng dẫn của Google rồi.
Để đếm số lượng link trên một page, bạn có thể sử dụng công cụ Link Counting Tool.(Link Counting Tool là công cụ đếm số lượng link hoặc URL trên một page. Công cụ này đặc biệt hữu ích đối với mục đích trao đổi link, bởi bạn không nên giao dịch link với những page có quá nhiều outgoing link. Người dùng không nên trao đổi link với những webpage có quá 50 link. Rõ ràng, đây là công cụ bạn nên sử dụng để tối ưu hóa website của mình.
Khi sử dụng, người dùng chỉ việc copy đường link một webpage vào ô trống bên cạnh ô Submit Query sau đó nhấn Submit Query. Công cụ sẽ đếm số lượng link có trong webpage đó và cung cấp kết quả ở phía dưới.
Qua kết quả trả về, các webmaster có thể dễ dàng quản lý số lượng link trên một webpage và điều chỉnh số lượng. Theo hướng dẫn của Google, số lượng link trên một webpage không nên vượt quá 100 link. Vậy nên, Link Counting Tool sẽ là công cụ hữu ích cho các webmaster.
Link Counting Tool
theo  quantrimang.com.vn

Sunday, April 14, 2013

Những kiến thức cơ bản về search marketing

Những kiến thức cơ bản về search marketing

Bạn đang có 1 website, bây giờ bạn phải làm gì tiếp theo? Dù bạn đang cố gắng thu hút khách hàng địa phương đến với cửa hàng của mình, hay đang khuếch trương khả năng vận chuyển hàng hóa tới bất kỳ nơi đâu, thì search marketing (còn được biết đến như 1 dạng quảng cáo tìm kiếm) là công cụ quan trọng cho việc tiếp cận với những người xem trực tuyến.

Khi bạn đặt 1 quảng cáo có kèm theo search engine, quảng cáo đó sẽ xuất hiện trên trang kết quả, và các khách hàng tiềm năng sẽ nhìn thấy khi họ tìm kiếm bằng cụm từ mà bạn đã chọn làm từ khóa cho website. Nếu bạn lựa chọn từ khóa kỹ lưỡng, khách hàng sẽ thấy ngay quảng cáo của bạn trong khi tìm loại hàng bạn cung cấp.

Trên thực tế, 3 “ông lớn” về search engine (Google, Yahoo!, và MSN) hiện cho phép bạn lựa chọn ai sẽ xem quảng cáo của bạn theo vị trí địa lý (hướng địa lý), hoặc theo độ tuổi và giới tính (hướng nhân khẩu học). Điều này giúp bạn định hướng quảng cáo tới đúng đối tượng khách hàng yêu thích, do đó làm tăng hiệu quả của quảng cáo. Hơn tất cả, bạn có thể theo dõi mức độ ứng dụng của mỗi từ khóa, từ đó có thể thấy rõ hiệu quả đầu tư, và tạo ra những bước ngoặt khi cần thiết. Vì vậy, nếu bạn đã từng nghe rằng quảng cáo tìm kiếm quá đắt cho các doanh nghiệp nhỏ, thì đã đến lúc nên xem xét lại.

Vậy làm thế nào để thiết lập chiến dịch quảng cáo tìm kiếm? Bạn hãy theo các bước sau:

1. Lựa chọn từ khóa

Bí quyết là bạn phải tìm hiểu những từ, cụm từ mọi người thường hay gõ vào ô tìm kiếm khi họ muốn tìm sản phẩm mà bạn cung cấp. Một số công cụ tìm kiếm cho phép hiển thị các thông tin trực tuyến nhằm giúp cho những người quảng cáo có thể bắt đầu dễ dàng. Để lựa chọn từ khóa:

Xác định hướng nhân khẩu học cho sản phẩm của bạn. Khách hàng chủ yếu là nữ, trong độ tuổi 30 đến 40? Các nam sinh? Hay các bé sơ sinh tại địa phương?

Đặt mình vào vị thế khách hàng và nghĩ đến mọi biến thể của mọi từ khóa mà họ có thể nghĩ tới khi tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ giống của bạn. Hãy hỏi bạn bè, người thân… Họ có thể giúp bạn.

Cân nhắc việc đầu tư vào các công cụ tìm kiếm từ khóa. Có nhiều phần mềm cho phép tìm các biến thể của từ khóa, cũng như khẳng định được từ khóa bạn đã chọn được tìm kiếm bởi người dùng. Với rất nhiều lựa chọn, bạn có thể sử dụng một trong số đó như Wordtracker, Keyword Discovery, và Keyword Elite.

2. Dựa vào sức mạnh của 3 “ông lớn” về search engines

Mỗi khi lựa chọn từ khóa, bạn hãy chắc chắn rằng chúng đều đã được giới thiệu trên Google, Yahoo!, và MSN. Những search engine này cho phép người quảng cáo tận dụng ưu thế của một số kỹ thuật tiên tiến để có thể cạnh tranh được với ngay cả các “đại gia” trong cùng lĩnh vực, đồng thời thu được tối đa lợi nhuận từ quảng cáo. Một vài kỹ thuật tham khảo:

Chia các từ khóa thành 2 phần: 1 phần dành cho khách hàng - những người đang trong giai đoạn tìm hiểu mua hàng, và phần kia dành cho những người đã sẵn sàng mua. Từ khóa cho giai đoạn tìm hiểu, chẳng hạn như "apple ipod" và "apple ipod reviews" rất tốt cho các chiến dịch khẳng định thương hiệu. Từ khóa cho giai đoạn mua hàng như "buy apple ipod," "purchase apple ipod," và "apple ipod sale" có thể giúp bạn kiểm soát và cải thiện tình hình tái đầu tư, triển khai các chiến dịch đấu giá rầm rộ.

Chia thành 2 loại cho phép bạn khởi tạo các chiến dịch có định hướng một cách kỹ lưỡng, bởi bạn đã quen thuộc với loại hình quảng cáo tìm kiếm và bắt đầu kết hợp mọi chiến lược giống như việc chia ngày (chia 1 ngày thành nhiều phần và thay đổi chiến dịch quảng cáo theo những phần thể hiện tốt nhất của mỗi giai đoạn trong ngày).

Hãy chắc chắn rằng mỗi nhóm quảng cáo đều được phân chia thành các bộ từ khóa tương tự nhau. Ví dụ:

SET 1: ipod nano ipod nano 4gb, ipod nano 2gb
SET 2: ipod shuffle ipod shuffle 4gb ipod shuffle 2gb

Điều này cho phép bạn tạo ra những dòng quảng cáo gắn liền với những từ khóa đó. Hơn nữa, các thuật toán đánh giá và ghi điểm cũng ưu tiên các quảng cáo được tạo ra theo cách này. Với những lý do đó, kỹ thuật này có thể làm tăng khả năng các khách hàng sẽ kích chọn quảng cáo của bạn (tỷ lệ click-through), đồng thời tăng điểm chất lượng tổng thể, khi đó có thể chuyển tới vị trí nổi bật hơn với chi phí thấp hơn.

Tận dụng lợi thế của những công nghệ kết hợp tiên tiến (Google và MSN - Mức độ rộng, chính xác; Yahoo! - chuẩn, tiên tiến). Các công nghệ kết hợp này cho phép bạn xác định khi muốn kết hợp cụm từ tìm kiếm với các từ khóa một cách chính xác, từ đó mang đến lượng traffic chất lượng hơn. Google và MSN cho bạn 3 tùy chọn đối với mỗi từ khóa, kiểm tra và xem từ nào mang đến cho bạn sự tái đầu tư tốt nhất, dù mức độ cạnh tranh cho mỗi từ của mỗi loại kỹ thuật đều có sự khác nhau.

Sử dụng tính năng hướng địa lý để xác định khách hàng tại một vùng địa lý cụ thể. Và cũng chắc chắn rằng doanh nghiệp của bạn được liệt kê trên các danh sách vùng trực tuyến miễn phí, chẳng hạn như Yahoo! Local và Google Maps. Bản đồ trực tuyến và danh sách vùng đang ngày càng trở nên phổ biến, và có thể truy cập được từ các thiết bị cầm tay như điện thoại di động và PDA. Từ tài khoản Google AdWords của mình, bạn có thể vào Google Maps


Đăng ký vào Google Analytics – phần mềm miễn phí. Nó giúp bạn có thể giám sát được chi tiết lưu lượng truy cập, ngay cả khi bạn lấy dữ liệu tái đầu tư từ các nguồn marketing khác nhau (chẳng hạn như Yahoo! Search Marketing) hoặc các kết quả tìm kiếm.

Bạn đừng e ngại việc thử nghiệm các từ khóa và hướng tiếp cận khác nhau. Điều này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khách hàng của mình, cũng như thực hiện tái đầu tư tốt hơn.

Những khái niệm cơ bản về hosting


Có thể giải thích đơn giản như sau: Hosting là nơi không gian trên máy chủ có cài dịch vụ Internet như ftp,www, nơi đó bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó ...

Web Hosting (hay lưu trữ web) là gì?
Web Hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thông tin, tư liệu, hình ảnh của Website trên một máy chủ Internet, Web Hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa Website với người sử dụng Internet và hỗ trợ các phần mềm Internet hoạt động.
Nói một cách đơn giản, Web Hosting tương đương với trụ sở làm việc hay phòng giao dịch của một doanh nghiệp trong đời thường. Khi bạn thuê một Web Hosting, điều đó cũng giống như bạn thuê một phòng trong một cao ốc để làm văn phòng hay trụ sở làm việc.

Các yêu cầu và tính năng cần thiết của Web Hosting?
- Đầu tiên phải nói đến về vấn đề tốc độ. Máy chủ chạy dịch vụ Web phải có cấu hình đủ lớn để đảm bảo xử lý thông suốt, phục vụ cho số lượng lớn người truy cập. Phải có đường truyền kết nối tốc độ cao để đảm bảo không bị nghẽn mạch dữ liệu.
- Máy chủ phải được người quản trị hệ thống chăm sóc, cập nhật, bảo dưỡng thường xuyên nhằm tránh các rủi ro về mặt kỹ thuật cũng như bảo mật.
- Web Hosting phải có một dung lượng đủ lớn (tính theo MBytes) để lưu giữ được đầy đủ các thông tin, dữ liệu, hình ảnh,... của Website
- Phải có bandwidth (băng thông) đủ lớn để phục vụ các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin của Website
- Phải hỗ trợ truy xuất máy chủ bằng giao thức FTP để cập nhật thông tin.
- Hỗ trợ các các ngôn ngữ lập trình cũng như cơ sở dữ liệu để thực thi các phần mềm trên Internet hoặc các công cụ viết sẵn để phục vụ các hoạt động giao dịch trên Website như gửi mail, upload qua trang Web, quản lý sản phẩm, tin tức...
- Hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ E-mail như POP3 E-mail, E-mail Forwarding, DNS...
- Có giao diện quản lý Web Hosting để dễ dàng quản lý website, các tài khoản FTP, Email...
- Không bị chèn các banner quảng cáo của nhà cung cấp.

Dung lượng của Web Hosting?
Dung lượng của web hosting là khoảng không gian bạn được phép lưu trữ dữ liệu của mình trên ổ cứng của máy chủ. Như đã nói ở trên, bạn thuê một web hosting cũng giống như bạn thuê văn phòng trong một nhà cao ốc. Vậy ở đây, dung lượng của web hosting cũng giống như diện tích văn phòng của bạn.

Băng thông của Web Hosting?
Băng thông của web hosting là lượng dữ liệu (tính bằng MBytes) trao đổi giữa website của bạn với người sử dụng trong một tháng. Ví dụ nếu bạn tải lên website của mình một tệp tài liệu có kích thước là 1MB và có 100 khách hàng tải tệp tài liệu đó về thì bạn đã tiêu tốn tổng cộng 101MB băng thông.

FTP là gì?
FTP là viết tắt của cụm từ File Transfer Protocol - là một giao thức truyền tệp tin trên mạng Internet. Khi máy chủ hỗ trợ FTP, bạn có thể sử dụng các phần mềm FTP (FTP Client) để kết nối với máy chủ và tải lên các tệp tin dữ liệu cũng như cập nhật website của mình một cách dễ dàng.

DNS là gì?
DNS là viết tắt của cụm từ Domain Name System. Là hệ thống phân giải tên miền trên Internet. Nếu Web Hosting giống như nhà bạn và Domain name (tên miền) giống như địa chỉ thì DNS giống như bản đồ. Giúp xác định vị trí ngôi nhà của bạn khi có địa chỉ. Web Hosting hỗ trợ DNS là rất cần thiết bởi nó giúp cho tên miền của bạn liên kết được với Web Hosting. Nếu Web Hosting không hỗ trợ DNS, bạn phải cần đến nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Điều đó cũng đồng nghĩa với sự thiếu đồng bộ, tiêu phí công sức cũng như tiền bạc.

Các ngôn ngữ lập trình web phổ biến?
- PHP: Được chạy trên máy chủ Linux hoặc Windows. Với đặc điểm mạnh mẽ, dễ viết, dễ dùng, dễ phát triển. Cặp đôi với PHP là cơ sở dữ liệu MySQL. PHP đã trở thành ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất hiện nay.
- ASP: Chạy trên máy chủ Windows, thường sử dụng cơ sở dữ liệu Access, được Microsoft phát triển nhắm vào các đối tượng ứng dụng văn phòng.
- ASP.NET: Chạy trên máy chủ Windows. Được Microsoft xây dựng trên nền tảng .NET, kết hợp với cơ sở dữ liệu MSSQL Server khiến cho ASP.NET trở nên một địch thủ đáng gờm đối với bất kỳ một ngôn ngữ lập trình web nào.
- JSP, CGI, Python: Chạy trên máy chủ Windows hoặc Linux. Đã từng nổi đình nổi đám một thời. Tuy nhiên hiện nay đã không còn phổ biến.

Hosting Controller hay Cpanel là gì?
Là phần mềm web đi kèm với các gói hosting hỗ trợ cho khách hàng chủ động quản lý và cấu hình gói hosting. Phần mềm này cung cấp các tính năng quản lý thư mục, database, backup dữ liệu, sub-domain,... Sacomtec đang sử dụng phần mềm HC7C mới nhất của Hosting Controller giúp khách hàng quản lý gói hosting mình một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Theo: internet

Kiến thức cơ bản về Website


Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên mạng Internet. Website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người truy cập Internet.
1. Website là gì?

Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên mạng Internet. Website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người truy cập Internet. Văn phòng ảo này khác với văn phòng thật của doanh nghiệp là nó hoạt động 24/7 ( 24h/ ngày, 7 ngày/ tuần), khách viếng thăm văn phòng này có thể ở trong hay ngoài nước và chi phí duy trì văn phòng ảo này rất thấp. 

Với đặc điểm trên, website là bộ mặt của doanh nghiệp trước khách hàng, đối tác trong và ngoài nước. Vì vậy website cần:
- Thiết kế thẩm mỹ, tiện lợi.
- Tốc độ hiển thị nhanh.
- Địa chỉ dễ nhớ và ngắn gọn
- Hỗ trợ nhiều tính năng khác như: email, thống kê truy cập, cập nhật dễ dàng và nhanh chóng

2. Các yêu cầu tối thiểu của 1 Webiste:

Để dễ hình dung, chúng ta có thể so sánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới mạng với trên mạng như sau:
3 yếu tố căn bản tạo trong 1 doanh nghiệp thông thường3 yếu tố căn bản tạo nên 1 website thông thường
Tên doanh nghiệpTên Website (hay còn gọi là Tên miền hoặc Domain name có dạng .com ; .net ; .org)
Mặt bằng hoạt động của doanh nghiệpWeb Hosting là nơi lưu giữ website trên máy chủ Internet
Các yếu tố vật chất kỹ thuật,máy móc và con ngườiCác trang Web


3. Domain name là gì ?

Tên miền chính là địa chỉ website, tên miền này là địa chỉ duy nhất trên internet. Website bắt buộc phải có tên miền, có hai loại tên miền.
Domain name chỉ có 1 và chỉ duy nhất một. Để duy trì quyền sở hữu Domain name, Quý vị phải đóng 1 khoản phí hàng năm.

4. Các loại Domain name

Domain name cấp cao nhất là tên miền bạn đăng ký trực tiếp với các nhà cung cấp Domain name. Theo sau ngay phần tên bạn tùy chọn là phần TLD (Top Level Domain) có dạng: .com, .net, .org, .gov, .edu, .info, .tv, .biz,... hoặc các TLD kết hợp với ký hiệu viết tắt của quốc gia: .com.vn, .net.vn, .org.vn, .gov.vn ...

5. Web Hosting là gì?

Web Hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thông tin, email, dữ liệu, hình ảnh trên một máy chủ Internet, Web Hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa Website với người sử dụng Internet và hỗ trợ các phần mềm Internet hoạt động.

6. Các yêu cầu và tính năng của Web Hosting

- Web Hosting phải có một dung lượng đủ lớn (tính theo MBytes) để lưu giữ được đầy đủ các thông tin, dữ liệu, hình ảnh ... của Website.
- Cập nhật website bằng giao thức FTP vào bất cứ thời điểm nào.
- Phải có Bandwidth (băng thông) đủ lớn để phục vụ các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin của Website diễn ra nhanh chóng.
- Hỗ trợ các công cụ lập trình phần mềm trên Internet và các công cụ viết sẵn để phục vụ các hoạt động giao dịch trên Website như gửi mail, upload qua trang Web ...
- Hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ E-mail tạo, sửa, xoá các account emai với tính năng POP3 E-mail, E-mail Forwarding, Webmail ...
- Hỗ trợ các công cụ thống kê tình hình truy cập trang web.
- Chủ động tạo các subdomain.
- Không bị chèn các banner quảng cáo của đơn vị khác.