Friday, July 29, 2011

Form đăng nhập cho Blogspot

blogger login form
Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn làm một form đăng nhập (Login Form) trên blog với phong cách của Wordpress. Như vậy sẽ tiết kiệm thời gian cho độc giả khi họ muốn để lại nhận xét kèm avatar trên blog của bạn mà quên chưa đăng nhập, thay vì phải gõ địa chỉ trang chủ của Blogger.

Xem demo


Chèn đoạn CSS sau phía trên thẻ </b:skin> trong template:
#slide-panel{background-color:#000;border-bottom:2px solid #838383;display:none;height:80px;margin:auto;padding-top:20px}
.slide{width:950px;margin:auto}
.btn-slide:link,.btn-slide:visited{color:#fff;float:right;display:block;font-size:14px;text-transform:uppercase;font-weight:bold;height:28px;padding:3px 0 3px 0;line-height:28px;text-align:center;text-decoration:none;width:80px;font-family:Arial;background:#000;margin-top:-2px}
.loginform{width:950px;margin:0 auto;color:#999;font-family:Arial,Helvetica,sans-serif}
.formdetails{color:#FFF;font-size:12px;padding:5px}
.formdetails input{border:none;padding:2px 5px;background-color:#EFEFEF}
.loginregister{color:#999;padding:5px}
.loginregister a:link,.loginregister a:visited{color:#90fff6;font-size:12px}
.loginregister a:hover{color:#fff}
.loginform h2{padding:10px 10px 10px 0;font-size:18px;font-weight:normal;text-transform:uppercase}
.loginform ul li{display:inline}
.loginform ul li a:link,.loginform ul li a:visited{color:#FFF;font-size:12px;text-decoration:underline}
input#signIn{color:#fff;background:url(https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEitZ5nvU2A_ohmZsUulpaaWJ2stXzMqr2MwXBT_I8uSPQpwYhs8k7Tefgzf11iW8HPfyjdqusZ9RuHgW-YI3RqYlL6NX-gT0wAVhZDPINPQ67dthbp8hUJ3SN0W3mwmZC3iOvRJcgAYVJM/) no-repeat;width:94px;height:25px;cursor:pointer;padding-bottom:5px}
input#Email,input#Passwd{background:#414141;color:#fff}
input:focus#Email,input:focus#Passwd{background:#545454}
Tiếp theo, chèn đoạn code sau ngay bên dưới </head>:
<script src='http://ajax.googleapis.com/ajax/libs/jquery/1.4.2/jquery.min.js' type='text/javascript'/>
<script type='text/javascript'>
$(document).ready(function(){$(&quot;.btn-slide&quot;).click(function(){$(&quot;#slide-panel&quot;).slideToggle(&quot;slow&quot;);});});
</script>

<div id='slide-panel'><div class='loginform'><div class='formdetails'>
<form action='https://www.google.com/accounts/ServiceLogin?service=blogger&amp;continue=https%3A%2F%2Fwww.blogger.com%2Floginz%3Fd%3Dhttp%253A%252F%252Fwww.blogger.com%252Fhome%26a%3DADD_SERVICE_FLAG&amp;passive=true&amp;alinsu=0&amp;aplinsu=0&amp;alwf=true&amp;ltmpl=start&amp;skipvpage=true&amp;rm=false&amp;showra=1&amp;fpui=2&amp;naui=8#s01' method='post'>

<label for='log'>Username : </label><input id='Email' name='Email' size='20' type='text'/>

<label for='pwd'>Password : </label><input id='Passwd' name='Passwd' size='20' type='password'/>

<input id='signIn' name='signIn' type='submit' value='Đăng nhập'/>

<label for='rememberme'><input checked='checked' id='rememberme' name='rememberme' type='checkbox' value='forever'/> Ghi nhớ</label>
</form></div>

<div class='loginregister'>
<a href='https://www.blogger.com/signup.g' target='_blank'>Đăng kí­</a> | <a href='http://www.blogger.com/forgot.g' target='_blank'>Quên mật khẩu ?</a>
</div></div></div>

<div class='slide'><a class='btn-slide' href='#'>Login </a></div>
Save template và xem thành quả.
Theo: http://noct-land.blogspot.com

Tuesday, July 19, 2011

Friday, July 15, 2011

Trình diẽn bài viết dạng Slide với jQuery (cập nhật)

 Theo yêu cầu của Yêu Sức Khỏe (yeusuckhoe.blogspot.com)
[FD's BlOg] - Đây là 1 thủ thuật mà bên BlOg YSK đã có nhờ mình thử nó với blogger từ lâu, nhưng bây giờ mới test và giới thiệu cho mọi người. Ở bài viết này mình sẽ phổ biến thủ thuật ở dạng thủ công, tức là tự add các bài viết theo ý muốn của mình. Còn việc tự cập nhật bài viết mình sẽ test thử sau, nếu thành công sẽ post bài hướng dẫn.

Cập nhật bản auto (tự động cập nhật bài viết)

Xem demo của thủ thuật : LIVE DEMO

Hình minh họa thủ thuật:

☼ Giới thiệu sơ về thủ thuật:
- Thủ thuật sử dung jQuery để hiển thị các bài viết.Có 2 phần, phần bên trái là phần hiển thị, phần bên phải là danh sách các bài viết. Bình thường thủ thuật sẽ tự thay đổi bài viết trong 1 khoảng thời gian nhất định, tùy vào mình cài đặt. Khi nhấp vào 1 bài viết nào trong phần bên phải, thì bài viết sẽ hiển thị ảnh thumbnail lớn vào tiêu đề (hoặc có thể là đoạn mô tả nhỏ về bài viết) ở phần bên trái.
☼ Bắt đầu thực hiện :
1. Vào bố cục
2. Vào chỉnh sửa code HTML
3. Chèn đoạn code bên dưới vào trước thẻ đóng </head>
<script src="http://data.fandung.com/blog/demo/slide-jQuery/cty_files/jquery.js" type="text/javascript"></script>
<script src="http://data.fandung.com/blog/demo/slide-jQuery/cty_files/jquery-ui.js" type="text/javascript"></script>
<script type="text/javascript">
$(document).ready(function(){
$("#featured > ul").tabs({
fx: {
opacity: "toggle"
}
}).tabs("rotate", 3000, true);
});
</script>
<style type="text/css">
#featured{
/* width:400px;
padding-right:250px; */
position:relative;
border:1px solid #ccc;
height:252px;
background:#fff;
}
#featured ul.ui-tabs-nav{
position:absolute;
top:0; left:340px;
list-style:none;
padding:0; margin:0;
width:210px;
}
#featured ul.ui-tabs-nav li{
padding:1px 0; padding-left:13px;
font-size:12px;
color:#666;
}
#featured ul.ui-tabs-nav li img{
float:left; margin:2px 5px;
background:#fff;
padding:2px;
border:1px solid #eee;
}
#featured ul.ui-tabs-nav li span{
font-size:11px; font-family:Verdana;
line-height:12px;
color:#034E8F;
}
#featured li.ui-tabs-nav-item a{
display:block;
height:48px;
color:#333; background:#fff;
line-height:20px;
}
#featured li.ui-tabs-nav-item a:hover{
background:#f2f2f2;
}
#featured li.ui-tabs-selected{
background:url('http://data.fandung.com/blog/demo/slide-jQuery/selected-item.gif') left -5px no-repeat;
}
#featured ul.ui-tabs-nav li.ui-tabs-selected a{
background:#ccc;
}
#featured .ui-tabs-panel{
width:337px;
height:251px;
background:#999; position:relative;
}
#featured .ui-tabs-panel .info{
position:absolute;
top:196px;
left:2px;
height:55px;
width:336px;
background:url('http://data.fandung.com/blog/demo/slide-jQuery/transparent-bg.png') repeat;
}
#featured .info h2{
font-size:12px; font-family:Georgia, serif;
color:#fff; padding:5px; margin:0;
overflow:hidden;
}
#featured .info p{
margin:0 5px;
font-family:Verdana; font-size:11px;
line-height:15px; color:#f0f0f0;
}
#featured .info a{
text-decoration:none;
color:#fff;
}
#featured .info a:hover{
text-decoration:underline;
}
#featured .ui-tabs-hide{
display:none;
}
#featured .ui-tabs-nav-item img{
height:37px;
width:55px;
}
</style>

- Số 3000 ở trên chính là thời gian thay đổi bài viết, tính bằng ms (mini giây)
4. Save template.
5. Tạo 1 widget HTML/Javascript và dán code của thủ thuật vào.
<div id="featured">
<ul class="ui-tabs-nav">
<li class="ui-tabs-nav-item" id="nav-fragment-1">
<a href="#fragment-1">
<img src="link anh bai viet 1" alt=""/>
<span>{Tieu de bai viet 1}</span>
</a>
</li>
<li class="ui-tabs-nav-item" id="nav-fragment-2">
<a href="#fragment-2">
<img src="link anh bai viet 2" alt=""/>
<span>{Tieu de bai viet 2}</span>
</a>
</li>
<li class="ui-tabs-nav-item ui-tabs-selected" id="nav-fragment-3">
<a href="#fragment-3">
<img src="link anh bai viet 3" alt="">
<span>{Tieu de bai viet 3}</span>
</a>
</li>

<li class="ui-tabs-nav-item ui-tabs-selected" id="nav-fragment-4">
<a href="#fragment-4">
<img src="link anh bai viet 4" alt="">
<span>{Tieu de bai viet 4}</span>
</a>
</li>
<li class="ui-tabs-nav-item ui-tabs-selected" id="nav-fragment-5">
<a href="#fragment-5">
<img src="link anh bai viet 5" alt="">
<span>{Tieu de bai viet 5}</span>
</a>
</li>
</ul>
<div style="" id="fragment-1" class="ui-tabs-panel ui-tabs-hide">
<a style="color: rgb(255, 255, 255);" href="link bai viet 1">
<img src="link anh bai viet 1" alt="" width="337" height="250"/>
</a>
<div class="info">
<h2><a href="link bai viet 1">{Tieu de bai viet 1}</a></h2>
<p></p>
</div>
</div>
<div style="" id="fragment-2" class="ui-tabs-panel ui-tabs-hide">
<a style="color: rgb(255, 255, 255);" href="link bai viet 2">
<img src="link anh bai viet 2" alt="" width="337" height="250"/>
</a>
<div class="info">
<h2><a href="link bai viet 2">{Tieu de bai viet 2}</a></h2>
<p></p>
</div>
</div>
<div style="" id="fragment-3" class="ui-tabs-panel ui-tabs-hide">
<a style="color: rgb(255, 255, 255);" href="link bai viet 3">
<img src="link anh bai viet 3" alt="" width="337" height="250"/>
</a>
<div class="info">
<h2><a href="link bai viet 3">{Tieu de bai viet 3}</a></h2>
<p></p>
</div>
</div>

<div style="" id="fragment-4" class="ui-tabs-panel ui-tabs-hide">
<a style="color: rgb(255, 255, 255);" href="link bai viet 4">
<img src="link anh bai viet 4" alt="" width="337" height="250"/>
</a>
<div class="info">
<h2><a href="link bai viet 4">{Tieu de bai viet 4}</a></h2>
<p></p>
</div>
</div>

<div style="" id="fragment-5" class="ui-tabs-panel ui-tabs-hide">

<a style="color: rgb(255, 255, 255);" href="link bai viet 5">
<img src="link anh bai viet 5" alt="" width="337" height="250"/>
</a>
<div class="info">
<h2><a href="link bai viet 5">{Tieu de bai viet 5}</a></h2>
<p></p>
</div>
</div>
</div>
- Thay đổi các link liên kết, ảnh, tiêu đề của bài viết theo đúng như nội dung bạn muốn hiển thị.

- Ở phần trên, khi muốn hiển thị chúng ta phải add từng bài viết vào. Hơi mất công 1 chút. Nhưng việc này lại có ích nếu ta chỉ muốn hiển thị 1 số bài viết nổi bật nào đó trong blog của mình.
- Còn ở phần này mình sẽ giới thiệu 1 cách để thủ thuật tự động cập nhật các bài viết cho các bạn. Thực ra đây cũng là thủ thuật Recent posts thôi, nhưng ở đây mình chỉnh sửa file JS lại để áp dụng được cho thủ thuật này.
- Tùy theo yêu cầu của các bạn, có thể lựa chọn cách thủ công hoặc tự động.

Xem demo ở đây : LIVE DEMO

Còn đây là hình ảnh mình đã thực hiện:[Image]- Tương tự như ở phần thủ công, phần này bạn cũng thực hiện các bước tương tự từ bước 1 đến bước 4 như ở trên.
- Đến bước 5 thì code sẽ hoàn toàn khác. Bạn tạo 1 widget HTML/Javascript và dán đoạn code bên dưới vào:


- Do hiệu chỉnh phần CSS của thủ thuật hơi phức tạp, nên mình khuyên các bạn giữ nguyên bố cục của thủ thuật này là hiện thị 5 bài. Tức là giữ nguyên đoạn code màu đỏ (numposts =5;)
- Các file JS trên là để hiển thị các bài viết của 1 nhãn nào đó, nếu các bạn muốn hiển thị cái bài viết mới của cả blog thì đổi file javascript lại như bên dưới (lưu ý : phải giữ đúng thứ tự của các file javascript)


- Muốn thay đổi màu chữ của tiêu đề bài viết ở phần bên trái, các bạn chỉnh sửa trong đoạn code CSS như bên dưới :

#featured .info a{
text-decoration:none;
color:#f00;
font-size:13px;- Một vài lưu ý khác về việc hiển thị :

trước tiên hãy xem hình mình họa này[Image]a. Ở phần bên phải :
- trong hình ta thấy phần post summary nằm trong class #featured .ui-tabs-panel .info , hãy điều chỉnh số kí tự của phần summary post để nó không bị tràn ra khỏi khung hiển thị. Nếu muốn mở rộng phần hiển thị này (tăng chiều cao) , bạn hãy thay đổi 2 đoạn code màu đỏ như bên dưới :
#featured .ui-tabs-panel .info{
position:absolute;
top:196px;
left:2px;
height:55px;
width:336px;
background:url('http://data.fandung.com/blog/demo/slide-jQuery/auto-jquery/transparent-bg.png') repeat;
}

- Lưu ý là 196px + 55px = 251px , với 251px là chiều cao của vùng hiển thị ảnh của bài viết. (trong hình minh họa mình có điều chỉnh hơi khác so với code gốc 175px + 75px = 251px)

b. Phần bên trái :
- Tương tự, phần bên trái sẽ gồm 2 phần, ảnh thumbnail và tiêu đề bài viết. Và ta lưu ý là khi tiêu đề của bài viết quá dài thì nó sẽ bị tràn ra khỏi khung hiển thị, như thế sẽ rất xấu. Vì thế hãy mở rộng vùng hiển thị này ra, bảo đảm sao cho tiêu đề dài nhất cũng ko bị tràn.
- Để mở rộng vùng hiển thị này, bạn hãy tìm tới đoạn code CSS như bên dưới :

#featured ul.ui-tabs-nav{
position:absolute;
top:0; left:340px;
list-style:none;
padding:0; margin:0;
width:210px;
}

Thay đổi đoạn code màu đỏ là được.
- Và kích thước ảnh thumbnail ở phần này có thể điều chỉnh ở đoạn code bên dưới:
#featured .ui-tabs-nav-item img{
height:37px;
width:55px;
}
Tuy nhiên mình có lời khuyên, tốt nhất là giữ nguyên như thế, nếu bạn thay đổi nó thì sẽ làm ảnh hưởng nhiểu tới việc hiển thị của tiện ích. Do đó nếu ai thật sự rành về việc canh chỉnh các kích thước trong code CSS thì mới làm việc này.Nguồn fandung.com
Chúc các bạn thành công.

Wednesday, July 13, 2011

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ương khóa X, tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2009 -2011 ước đạt gần 290.000 tỷ đồng. 13/14 tiêu chí của Nghị quyết đã cơ bản đạt được.
  Ngày 11/7, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng chủ trì Hội nghị trực tuyến với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm sơ kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn (Nghị quyết số 26-NQ/TW - NQ 26).
Đầu tư mạnh cho nông nghiệp, nông thôn
Phát biểu tại Hội nghị, các đại biểu thống nhất cho rằng NQ 26 mang tính toàn diện và đầy đủ nhất để giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta từ trước đến nay, được dư luận kỳ vọng về một thời kỳ mới cho khu vực này với tương lai phát triển mạnh mẽ.
Nhìn lại gần 3 năm triển khai thực hiện NQ 26, chúng ta đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Đặc biệt, trong bối cảnh thu ngân sách vẫn còn nhiều khó khăn nhưng nhà nước vẫn ưu tiên tăng mạnh đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Dự toán ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực này năm 2011 cao gấp hơn 2,2 lần so với năm 2008, tỷ trọng chi cho nông nghiệp – nông thôn so tổng chi ngân sách nhà nước tăng từ 32,8% năm 2008 lên 39,8% năm 2011.
Tính chung 3 năm 2009-2011, tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp-nông thôn đạt gần 290.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 52% tổng vốn đầu tư phát triển từ nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ.
Đến năm 2010, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện, 13/14 tiêu chí của NQ 26 đã cơ bản đạt được
Năm 2009, nông nghiệp đạt mức tăng GDP là 1,83%, năm 2010 đạt 2,78%. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân cả giai đoạn 2006 – 2010 đạt 3,36%/năm, vượt mục tiêu 3,2%/năm do Đại hội Đảng X đề ra.
Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2010 đạt 19,53 tỷ USD, tăng 3,46 tỷ USD so với năm 2008, vượt 81% so với mục tiêu Đại hội Đảng X đề ra (10,8 tỷ USD).
Cơ cấu kinh tế nông thôn có bước chuyển biến tích cực, đến năm 2010, công nghiệp và dịch vụ đã chiếm xấp xỉ 60% cơ cấu kinh tế của khu vực nông thôn.
Sau 2 năm triển khai thực hiện thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã tại 11 xã điểm ở 11 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng, miền, đã dần dần hình thành được mô hình nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH trên thực tế theo cấp độ xã và thôn, bản ở các vùng.
Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn ngày càng được cải thiện. Theo tiêu chí cũ, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm từ 16,2% năm 2008 xuống còn 11,3% năm 2010. Chính phủ cũng đã tập trung hỗ trợ 62 huyện nghèo nhất để giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các khu vực.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong việc triển khai thực hiện NQ 26 vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như, nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người dân về Nghị quyết và Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới còn chưa đầy đủ; nhiều cơ chế, chính sách đã ban hành nhưng chậm đi vào cuộc sống hoặc chưa tạo ra chuyển biến trên thực tế…
Ảnh: Chinhphu.vn
Đưa thu nhập của nông dân tăng 1,8 - 2 lần
Theo Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng, ngay sau khi được ban hành, NQ 26 đã được triển khai khá đồng bộ, nhiều nội dung của Nghị quyết đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và tạo sự chuyển biến rõ rệt, nhất là những nội dung phát triển sản xuất nông nghiệp, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới…
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân cho rằng, để xây dựng được nông thôn mới, trước hết phải quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi… đi liền với đó là đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật; trồng, chăn nuôi các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, có sức cạnh tranh và lợi thế trên thị trường…
Lãnh đạo của các địa phương như Hà Nội, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Tĩnh, Thanh  Hóa, Điện Biên, An Giang… chia sẻ những kinh nghiệm hay, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn vướng mắc, bất cập trong triển khai thực hiện NQ 26.
Các địa phương khẳng định quyết tâm mạnh mẽ trong việc tiếp tục triển khai thực hiện sâu rộng các nội dung của NQ 26, trong đó có quyết tâm xây dựng nông thôn mới với tiêu chí cụ thể đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Nhiều địa phương phấn đấu đạt cao hơn mục tiêu 20%, như Hà Nội quyết tâm thực hiện mục tiêu 40%.
Đi liền với đó, lãnh đạo các địa phương cũng khẳng định quyết tâm thực hiện bằng được mục tiêu xóa nhà tạm, mục tiêu còn chưa đạt được trong số 14 tiêu chí đến năm 2010 của NQ 26.
Mục tiêu tổng quát được đề ra trong giai đoạn 2011 – 2015 là không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; xây dựng nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững; từng bước xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại;…
Từ mục tiêu tổng quát, một số mục tiêu cụ thể đến năm 2015 cũng được xác định, cụ thể là đưa tỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP cả nước đạt 17-18%; hàng năm đào tạo 1 triệu lao động nông thôn; thu nhập của người dân nông thôn tăng từ 1,8-2 lần so với năm 2010; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đạt khoảng 20%...
Ảnh: Chinhphu.vn
Tam nông là vấn đề chiến lược
Phát biểu kết luận Hội nghị, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho biết, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề chiến lược, hệ trọng của đất nước, đây cũng là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị.
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chỉ rõ, nhiệm vụ đặt ra tiếp theo là phải tiếp tục quán triệt, triển khai đưa NQ 26 đi vào cuộc sống và trở thành phong trào cách mạng sâu rộng của quần chúng nhân dân.
Theo đó, các địa phương cần bám sát vào các nội dung của NQ 26 để tiếp tục cụ thể hóa triển khai thực hiện trong điều kiện cụ thể của địa phương. Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền gắn với các chương trình, hành động cụ thể của các ngành, các cấp. Triển khai mạnh mẽ cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”; đồng thời, đẩy mạnh việc thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Thủ tướng cũng yêu cầu khẩn trương rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn để thực hiện tốt hơn nữa Nghị quyết. Các Bộ, ngành, địa phương tính toán cân đối nguồn lực, huy động các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đồng thời, tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, gắn với đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, công nghiệp chế biến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm để nâng cao đời sống của cư dân nông thôn.
Bên cạnh đó, hoàn chỉnh quy hoạch nông thôn; quy hoạch về xây dựng nông thôn mới; tăng cường nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn.
Các bộ, ngành, địa phương cũng cần thường xuyên quan tâm tới giáo dục đào tạo ở vùng nông thôn bởi yếu tố con người là yếu tố quyết định. Trong giáo dục đào tạo, cần hết sức lưu ý tới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các hình thức đào tạo phong phú, đa dạng.
Cùng với đó, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở thực sự vững mạnh, gắn liền với đó là giữ vững an ninh trật tự khu vực nông thôn
Một điểm nữa mà người đứng đầu Chính phủ lưu ý các Bộ, ngành, địa phương là phải tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt hiện NQ 26 trong đó có kiểm tra, đôn đốc, có các báo cáo, sơ kết định kỳ 6 tháng, hàng năm; đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nếu có trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết…
Nguyễn Hoàng - Nhật Bắc

Monday, July 11, 2011

NGHỊ ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ

CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 57/2011/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức (không bao gồm công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập);
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập);
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây:
a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
b) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
c) Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
d) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 3. Mức phụ cấp công vụ
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011.
2. Chế độ quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nguồn kinh phí chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

NGHỊ ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 45/2011/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH
VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ.
Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn, súng thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 4. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại điện của tổ chức quốc tế Liên hợp quốc;
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất; đầu tư xây dựng nhà để kinh doanh. Các trường hợp này nếu chuyển nhượng thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ; nếu cho thuê hoặc tự sử dụng thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân theo chủ trương chung về dồn điền đổi thửa.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ.
12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê không phải nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính không phải nộp lệ phí trước bạ.
13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
14. Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
15. Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản;
b) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa thành sở hữu công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại;
d) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, hư hỏng;
đ) Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì không phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.
17. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây;
b) Tài sản của doanh nghiệp điều động cho các đơn vị thành viên hoặc doanh nghiệp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên thuộc doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, cổ phần hóa, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
19. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
20. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
21. Xe chuyên dùng: xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe cứu hộ, xe chở rác, xe phun tưới, xe quét đường, xe chiếu chụp X-quang; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
22. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách.
23. Tàu, thuyền đánh bắt thủy, hải sản.
24. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.
25. Nhà xưởng của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
26. Tài sản là hàng hóa kinh doanh của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật mà không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 5. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này.
Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng thể thao mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.
Riêng: Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo mức từ 10% đến 20%. Căn cứ quy định mức thu lệ phí trước bạ tại khoản này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản, trừ: ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.
Chương 3.
GHI NỢ, MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 8. Ghi nợ lệ phí trước bạ
Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ nếu chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi.
Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
1. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
2. Phương tiện thủy nội địa không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực; phương tiện thủy nội địa có sức chở người đến 12 người.
3. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
4. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011 và bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
b) Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
c) Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên;
d) Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
đ) Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
e) Các quy định có liên quan đến lệ phí trước bạ nêu tại:
- Điều 102 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) tiếp tục áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Friday, July 8, 2011

Liên hệ Minh








Họ và tên:
Email của bạn:
Tiêu đề :
Nội dung tin:
Gõ Mã bảo vệ bên vào:


Tuesday, July 5, 2011

ĐIỀU LỆ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

(ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI THÔNG QUA NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 2011)Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
.

Thủ tướng phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”

Phấn đấu đến năm 2015, cả nước có 20% số xã và đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới.
  Sáng 8/6, tại Hà Nội, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương đã phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” – một trong những chủ đề quan trọng trong phong trào thi đua yêu nước do Hội đồng tổ chức.
Cùng dự lễ phát động có Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan, Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng Trung ương, các bộ, ngành, địa phương.
Khẳng định vai trò, vị trí chiến lược của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thủ tướng khẳng định Đảng, Nhà nuớc ta luôn đặc biệt quan tâm và đã có nhiều cơ chế, chính sách để phát triển nông nghiêp, nông thôn.
Sau 25 năm đổi mới, nhiều phong trào thi đua được phát động và triển khai rộng khắp ở các cấp, các ngành, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn.
Nông nghiệp tăng trưởng với tốc độ khá cao, đạt bình quân khoảng 3,6%/năm trong 10 năm qua, phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 của ngành đạt khoảng 20 tỷ USD, nhiều mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới, đã có 6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD.


Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực, công nghiệp, dịch vụ đã chiếm khoảng 60%. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả nổi bật. Bộ mặt nhiều vùng nông thôn được đổi mới. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế cũng như mong muốn khi nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình sản xuất trong nông nghiệp còn chậm. Đầu tư vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa.
Vì vậy, trong bối cảnh mới, vì mục tiêu xây dựng đất nước cơ bản trở thành nước công nghiệp, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Thủ tướng nhấn mạnh tới mục tiêu đến năm 2015 cả nước có 20% số xã, đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới theo đúng tinh thần Nghị quyết số 26 của Ban chấp hành Trung ương khoá X, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã đề ra.
Để thực hiện mục tiêu này, người đứng đầu Chính phủ quán triệt tới các cấp, các ngành, Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tập trung thực hiện tốt một số nội dung, nhiệm vụ trọng tâm.
Đó là làm tốt công tác tuyền truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân vể các tiêu chí, yêu cầu và nội dung xây dựng nông thôn mới hiện nay. Coi việc xây dựng nông thôn mới vừa là mục tiêu vừa yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng.
Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan đã trao tặng Cờ Thi đua cho các tập thể, cá nhân - Ảnh Chinhphu.vn
Gắn kết chặt chẽ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với các giải pháp, chỉ đạo điều hành của Chính phủ nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2011. Các cấp liên quan xây dựng Đề án với lộ trình, bước đi, giải pháp cụ thể, phù hợp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Quán triệt sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua khen thưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới.
Hưởng ứng lời phát động của Thủ tướng Chính phủ, các đồng chí Vũ Trọng Kim, Cao Đức Phát, Phạm Văn Sinh, đại diện cho các cơ quan Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, địa phương nổi danh một thời “quê hương 5 tấn” Thái Bình đã  bày tỏ quyết tâm cùng các giải pháp, chương trình hành động triển khai nội dung thi đua cho từng giai đoạn và kiểm điểm phong trào cho từng giai đoạn tiếp theo.
* Nhân dịp này, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, – Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng Trung ương, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan đã trao tặng Cờ Thi đua của Chính phủ cho một số khối thi đua Bộ, ngành, cụm thi đua địa phương. Tổng  số giải thưởng gồm 17 giải nhất, 19 giải nhì, 22 giải ba cho các tập thể, cá nhân.
Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” được triển khai thực hiện từ năm 2011 đến 2020, chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 từ năm 2011 đến 2015 và giai đoạn 2 từ năm 2016 đến 2020.

Sunday, July 3, 2011

Tử vi Tinh điển


Lời nói đầu
Bước sang thế kỷ 21, nói chuyện số mệnh có phải là lỗi thời không? Trí óc con người nhờ khoa tin học đã được trang bị những hiểu biết thật rộng rãi, vượt hẳn những gì con người thâu thập khi còn ở trong thế kỷ 20 từ thiên nhiên đến xã hội, chính trị… Ta đang ở trong dòng sông lớn của tin học được coi như sức mạnh vạn năng làm lại sinh hoạt trên trái đất. Vậy hãy ngồi trước bàn máy tính để tìm hiểu, phấn đấu; chuyện mệnh số coi như nắm xương khô của mấy chục thế kỷ trước.

Lập luận trên là sai lầm! Vì chỉ bằng quan điểm khoa học, xem mệnh tướng là hoang đường và mê tín vì chẳng hiểu sâu xa những kiến thức đến từ số mệnh học. Lưới tin học giăng xa khắp thế giới, cho con người đủ mọi tin tức và hiểu biết ngay tức khắc khi một sự việc xảy ra ở bất cứ nơi nào trên địa cầu. Duy có một hiểu biết mà “hệ thống internet” không thể cung cấp được là hiểu biết và nhận thức về chính bản thân mỗi người trong chúng ta.
Tại một ngôi đền ở thành Athens có khắc một câu châm ngôn của các nhà hiền triết Hy Lạp cổ thời “HÃY NHẬN THỨC BẢN THÂN MÌNH”. Châm ngôn ấy chính là cơ sở của tất các các loại mệnh số học từ trước tới nay, ở bất cứ đâu. Tôi nhắc lại ba chữ mệnh số học để nói rằng những khoa thuộc loại này đã được kể là một học vấn tồn tại, lưu truyền từ mấy ngàn năm, được phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng. Xã hội loài người càng tiến hóa càng phức tạp, vì tiến hóa chính là một nhu cầu để giải quyết phức tạp. Thời hồng hoang chưa có số mệnh nhưng chưa có đạo đức, chưa có văn hóa, chưa có hệ thống cơ chế; vẫn có số mệnh nhưng chưa có số mệnh học vì con người chỉ biết vái trời mà cầu đạo, mọi sự trông vào lối giải quyết của những cúng kiến mang tính chất thuần tôn giáo, mê tín…
Theo http://www.lyhocdongphuong.org.vn

Saturday, July 2, 2011

Các bài thuốc chữa viêm họng cấp, mạn tính

Cac bai thuoc chua viem hong cap, man tinhThời tiết nóng lạnh, mưa nắng thất thường cùng với môi trường ngày càng ô nhiễm, nghiện thuốc lá… khiến bệnh viêm họng rất phổ biến trong cộng đồng. Theo Đông y, viêm họng thuộc phạm vi chứng tý, gọi là hầu tý. Viêm họng có hai thể cấp tính và mạn tính. Viêm họng cấp tính nguyên nhân do ngoại cảm phong hàn kết hợp đàm nhiệt bên trong cơ thể mà gây bệnh; viêm họng mạn tính do đàm nhiệt lâu ngày tích tụ làm tổn thương phế âm mà gây bệnh. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh viêm họng theo từng thể bệnh.

Bạc hà.
Viêm họng cấp tính: Người bệnh thấy đau rát trong cổ họng, niêm mạc họng rất đỏ, sưng nề, ho từng cơn, có đờm nhầy, lúc đầu trắng, sau đặc có màu vàng. Người bệnh có thể sốt, nhức đầu, mệt mỏi. Phương pháp chữa: sơ phong, thanh nhiệt, hóa đàm. Có thể dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: kinh giới 16g, bạc hà 8g, kim ngân 12g, cỏ nhọ nồi 8g, huyền sâm 12g, xạ can 4g, sinh địa 12g, tang bạch bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần
Bài 2: kinh giới 12g, bạc hà 6g, kim ngân 20g, cát cánh 4g, liên kiều 12g, cam thảo 4g, ngưu bàng tử 12g, sinh địa 12g, cương tàm 12g, huyền sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Viêm họng mạn tính: Người bệnh có cảm giác vướng víu, ngứa rát thường xuyên trong họng; ho và khạc đờm quánh dính hoặc trắng nhầy (nhất là sáng sớm, khi ngủ dậy). Nhiều người bệnh do ngứa họng nên hay khậm khạc, gặng hắng. Niêm mạc họng có những điểm sung huyết màu đỏ nhạt, rải rác có những hạt lympho màu trắng (viêm họng hạt). Khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút (do nhiễm virut, làm việc căng thẳng, thay đổi thời tiết), bệnh có thể nặng lên thành một đợt viêm họng cấp. Phương pháp chữa: dưỡng âm thanh nhiệt, hóa đàm. Có thể dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: sinh địa 16g, xạ can 6g, huyền sâm 16g, kê huyết đằng 12g, mạch môn 12g, thạch hộc 12g, tang bạch bì 12g, bạch cương tàm 8g, cam thảo nam 2g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài 2: sa sâm 16g, thiên hoa phấn 6g, hoàng cầm 12g, cát cánh 4g, tang bạch bì 12g, cam thảo 4g.
Nếu cổ họng có nhiều hạt lympho gia xạ can 8g. Họng khô rát gia thạch hộc 16g, huyền sâm 12g. Nếu đờm quánh dính, khó khạc ra được gia qua lâu 8g, bối mẫu 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Để phòng tránh viêm họng, hằng ngày cần:
- Súc họng bằng nước muối ấm mỗi tối trước khi đi ngủ, sau khi đánh răng để sát khuẩn họng và miệng.
Thiên hoa phấn.
- Ăn các thực phẩm thanh đạm, dễ tiêu hóa, cùng các thực phẩm chứa nhiều nước, mềm, có tác dụng thanh nhiệt. Nên ăn nhiều rau quả có chứa vitamin C và các thực phẩm giàu collagen và elastin như móng lợn, sữa, các loại đậu, gan động vật, thịt nạc… Uống nhiều nước, không nên uống nước chè quá đặc, hạn chế các thực phẩm gây kích thích như gừng, tỏi, ớt…
- Không hút thuốc, uống rượu.
- Thường xuyên mở cửa để không khí lưu thông.
- Không nên uống nước đá, đồ uống lạnh, tắm nước lạnh, ở trong phòng điều hòa nhiệt độ thấp vì nóng lạnh đột ngột dễ gây viêm họng đỏ cấp.
Lương y Thái Hòe